Những hướng dẫn mới nhất về lương tối thiểu vùng năm 2016
Ngày 25/11/2015, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM ban hành Công văn 25416/SLĐTBXH-LĐ về việc thực hiện Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động (NLĐ). Theo đó:
1. Mức lương tối thiểu vùng
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng kể từ ngày 01/01/2016 như sau:
– Mức 3.500.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc TP.HCM.
– Mức 3.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Cần Giờ thuộc TP.HCM.
Doanh nghiệp trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Đối với doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
2. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng kể từ ngày 01/01/2016
– Mức lương tối thiểu vùng nêu trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và NLĐ thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;
+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ đã qua học nghề. NLĐ đã qua học nghề bao gồm:
(i) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định 90/CP ngày 24/11/1993.
(ii) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005.
(iii) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng nghề quy định tại Luật Dạy nghề.
(iv) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm.
(v) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp.
(vi) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học.
(vii) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài.
(viii) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
– Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng và các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động (HĐLĐ), thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của doanh nghiệp, người sử dụng lao động (NSDLĐ) phối hợp với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và NLĐ để thỏa thuận, xác định mức điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương bảo đảm các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP.
Trên cơ sở thang lương, bảng lương đã điều chỉnh phù hợp với mức lương tối thiểu vùng nêu trên, NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận điều chỉnh mức lương ghi trên HĐLĐ và mức lương trả cho NLĐ cho phù hợp, bảo đảm các quy định pháp luật lao động và tương quan hợp lý tiền lương giữa lao động chưa qua đào tạo và lao động đã qua đào tạo và lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giữa lao động mới tuyển dụng và lao động có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.
– Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng nêu trên, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.